Journal of Vietnamese Environment
https://journals.qucosa.de/jve
<p><strong>Journal of Vietnamese Environment</strong> (ISSN: 2193-6471) is an open-access journal covering environmental sciences in Vietnam. The journal publishes its content in different formats, such as research articles, reviews, policy papers, event reports and short communications. The journal aims to disseminate the outcomes from different research fields in environmental management and protection in Vietnam. A primary intent of the journal is to provide a platform for Vietnamese researchers to inform the international community about the progress of environmental research in Vietnam. The journal encourages early-career researchers to publish their work and get the professional recognition.</p>Technische Universität Dresdenen-USJournal of Vietnamese Environment2193-6471Studying the impact factors of climate change on agricultural land use in Phong Dien district, Thua Thien Hue province
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/260
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>Many factors influence agricultural land, in particular, climate change show the most significant and serious effect on agricultural land in Phong Dien district. This study applied Binary Logistic analysis, using the SPSS software, on data collected through state agencies, fieldwork and interviews. The study has identified the impact of climate change on agricultural land by several factors; the most significant influence is derived from temperature and other extreme weather factors. In addition, the elements of rainfall, wind, and cold air also have a substantial impact on agricultural land causing serious consequences such as damage, loss of construction quality, overload of water supply and drainage systems, landslides, damage to infrastructure systems, etc. Some adaptive solutions to counteract the effects of climate change on agricultural land include changing crop structure, upgrading facilities, raising awareness of officials, and people about climate change.</p> <p><em>Công tác sử dụng đất nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố tác động của biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng lớn và nghiêm trọng nhất đối với việc sử dụng đất nông nghiệp nói chung và trên địa bàn huyện Phong Điền nói riêng. Nghiên cứu đã sử dụng phân tích Binary Logistic trên phần mềm SPSS từ các số liệu thu thập được qua các cơ quan nhà nước, thực địa, phỏng vấn. Từ đó, nghiên cứu đã xác định được tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất nông nghiệp thông qua các yếu tố: Gây ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố nhiệt độ và yếu tố cực đoan khác; ngoài ra, các yếu tố lượng mưa, chế độ gió và không khí lạnh cũng tác động không nhở vào việc sử dụng đất nông nghiệp. Các yếu tố này gây ra các hậu quả nghiêm trọng như làm hư hại, giảm chất lượng công trình, làm quá tải hệ thống cấp thoát nước, làm sạt lở, hư hại hệ thống cơ sở hạ tầng... Nghiên cứu đã đề xuất được một số giải pháp thích ứng của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất nông nghiệp như thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về biến đổi khí hậu.</em></p> </div> </div> </div>Van Binh NGUYENNhat Linh HO
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-12122626910.13141/jve.vol12.no2.pp62-69Determining the content of toxic elements (Pb, Cd, and As) in herbal plants collected from different sites in northern Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/261
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>Plants might contain heavy metals from the surrounding polluted environment. Medicinal herb and plants, commonly used in Vietnam, may pose a risk to public health when polluted with heavy metals such as Pb, Cd and As. This study aims to investigate the content of Pb, Cd, and As in five selected herb plants (<em>Phyllanthus urinaria</em> L., <em>Plantago asiatica</em> L., <em>Eleusine indica</em> L., <em>Wedelia chinensis</em> (Osbeck) Merr, and <em>Artemisia vulgaris</em> L.). The samples were collected from natural sites in some provinces in northern Vietnam. The concentrations of Pb, Cd, and As were determined by the Inductively coupled plasma mass spectrometry (ICP-MS) method. The content of Pb, Cd and As was 0.247 ÷ 32.080 mg kg<sup>-1</sup>, 0.000 ÷ 1.099 mg kg<sup>-1</sup>, 0.000 ÷ 2.261 mg kg<sup>-1</sup>, respectively. A total of 50 out of the 58 investigated samples had concentrations of Pb, Cd, As lower than the permissible values of the World Health Organization (WHO). The remaining samples had contents of Pb or Cd or As significantly higher than the permissible limit defined by WHO.</p> <p><em>Thực vật có thể bị ô nhiễm do hấp thụ kim loại nặng từ môi trường ô nhiễm xung quanh. Các loại cây thảo dược được sử dụng phổ biến làm thuốc chữa bệnh ở Việt Nam. Chúng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng khi bị ô nhiễm kim loại nặng (Pb, Cd...vv.). Nghiên cứu này nhằm điều tra hàm lượng Pb, Cd và As trong năm loại cây thảo dược (cây Diệp Hạ Châu, cây Mã Đề, cây Cỏ Mần Trầu, cây Sài Đất và cây Ngải Cứu). Các mẫu cây này được lấy từ các địa điểm mọc tự nhiên ở một số tỉnh khác nhau thuộc khu vực miền bắc Việt Nam. Hàm lượng của Pb, Cd, và As được xác định bằng phương pháp ICP-MS. Hàm lượng Pb, Cd và As trong các mẫu phân tích lần lượt nằm trong khoảng là 0.247 ÷ 32.080 mg. Kg<sup>-1</sup>, 0.000 ÷ 1.099 mg. Kg<sup>-1</sup>, 0.000 ÷ 2.261 mg. Kg<sup>-1</sup>. 50 trên 58 mẫu phân tích có hàm lượng Pb, Cd, As thấp hơn giới hạn cho phép do tổ chức y tế thế giới (WHO) quy định. Có 8 trên 58 mẫu cây phân tích có hàm lượng Pb hoặc, Cd hoặc As cao hơn tiêu chuẩn giới hạn của WHO.</em></p> </div> </div> </div>Truong Xuan VUONG
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-12122707710.13141/jve.vol12.no2.pp70-77Transfer of elements from paddy soils into different parts of rice plants (Oryza sativa L.) and the resulting health risks for the Vietnamese population
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/273
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>The uptake of elements from paddy soils into shoot, husk, and unpolished grain of rice plants was investigated in Mekong, Huong, and Red River areas in Vietnam. The transferability of most studied soil elements into plant parts decreases in the order: shoot > husk > grain. Exceptions are Mg, S, Cd, Cu, Zn, and Mo, whose transfer drops in the order: shoot > grain > husk, the transfer of P falls in the order grain > shoot > husk. The translocation of the most health relevant elements into the different plant parts is affected by soil parameters like pH, organic matter, Fe- and Mn-phases, and clay minerals. Health risk assessment approaches for the average daily rice consumption are performed for non- cancer risk (Hazard Index - HI) including the elements As, Cd, Pb, Co, Cu, Mn, Mo, and Ni as well as for cancer risk for the elements As and Pb (Incremental Lifetime Cancer Risk - ∑ILCR). All rice studied grain samples exceed the safe HI-index of below 1. 81% of the grain samples were within the level of concern ranging between 1.4 < HI < 5, 18% varied between 5 < HI < 8.4, although their corresponding soils showed only a little pollution. Cd, As, Mn, and Pb were the most important elements causing non-cancer risks for rice-consuming people. The cancer-risk values ∑ILCR were mean 2.2 x 10<sup>-3</sup> and are considerably higher than the safe threshold of 10<sup>-4</sup> to 10<sup>-6</sup>. Arsenic is the dominant factor for cancer risk. Rice-eating people living in Red River and Huong River areas face mainly health risks of exposure to As and Cd in the Mekong River area in addition to Pb.</p> <p><em>Sự di chuyển của các nguyên tố từ đất vào các bộ phận khác nhau của cây lúa được tiến hành nghiên cứu tại cùng đồng bằng sông Mekông và sông Hồng, và tại sông Hương, và sông Hồng ở Việt Nam. Sự vận chuyển của hầu hết các nguyên tố đi vào cây lúa có xu hướng giảm dần theo thứ tự: thân > vỏ trấu > hạt. Ngoại trừ sự vận chuyển của các nguyên tố Mg, S, Cd, Cu, Zn, và Mo giảm dần theo thứ tự: thân > hạt > vỏ trấu; và nguyên tố P giảm dần từ: hạt > thân > vỏ trấu. Sự vận chuyển các nguyên tố vào các bộ phận của cây bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của đất như pH, hàm lượng chất hữu cơ, dạng Fe và Mn, và các khoáng sét. Đánh giá các rủi ro sức khỏe của người dân khi tiêu thụ gạo hàng ngày được thể hiện thông qua các chỉ số rủi ro không ung thư (HI) của các nguyên tố As, Cd, Pb, Co, Cu, Mn, Mo, và Ni; cùng với chỉ số rủi ro ung thư của As và Pb (∑ILCR). Tất cảcácmẫugạođượcphântíchvượtquáchỉsốantoàn HI<1.81%củacácmẫucóchỉsốHInằmtrongkhoảng1.4<HI< 5 và 18% các mẫu trong 5 < HI < 8.4, mặc dù các mẫu đất tương ứng được kiểm tra đều khônghoặc rất ít thể hiện sự ô nhiễm. Các nguyên tố Cd, As, Mn, và Pb là những tác nhân quan trọng nhất gây ra các rủi ro không ung thư cho những người tiêu thụ gạo. Rủi ro ung thư ∑ILCR có giá trị trung bình 2.2 x 10<sup>-3</sup> và cao hơn đáng kể so với ngưỡng an toàn 10<sup>-4</sup> - 10<sup>-6</sup>, trong đó As là một tác nhân gây ung thư nổi bật. Những người sống ở khu vực sông Hồng và sông Hương đang đối mặt với sự phơi nhiễm As và Cd; trong khi đó người dân ở khu vực sông Mekông bị phơi nhiễm thêm Pb từ gạo.</em></p> </div> </div> </div>Thuy Phuong NGUYENHans RUPPERTino PASOLBenedikt SAUER
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-12122788910.13141/jve.vol12.no2.pp78-89The potential of combining UAV and remote sensing in supporting precision mapping of irrigation systems for paddy land in urban agricultural areas: study case in the Hoa Vang district, Danang city, Central Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/271
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>This research was carried out to test the potential of combining unmanned aerial vehicle (UAV) and remote sensing (RS) to support precision mapping of irrigation systems for paddy land. The study area is an urban/agricultural area of Central Vietnam. The Sentinel-2A imagery acquired on 30 June 2018 was interpreted according an object-based classification method aiming to map paddy land and irrigation systems for the Hoa Vang district; the total accuracy was 91.33% with a Kappa coefficient of 0.87. However, with the spatial resolution from the Sentinel-2A images (20 meters x 20 meters) it was difficult to classify paddy land and water from other objects within small and scattered parcel areas. This research was designed on five experimental flying zones, collecting 2,085 images by the UAV. With the very high spatial resolution data of the UAV, it was possible to clearly identify the boundaries of paddy land parcels, water sources such as rivers and lakes, and other objects such as canals and concrete irrigation systems. This classification derived from the orthogonal images from the five experimental zones using an object-based classification method, correcting the interpretation results of the Sentinel 2A images. Outcomes indicate that, the combination of UAV and RS can be applied to support precision mapping of irrigation systems for paddy land in urban agricultural areas.</p> <p><em>Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thử nghiệm khả năng kết hợp giữa UAV với viễn thám trong hỗ trợ độ chính xác của bản đồ hệ thống nước tưới cho đất trồng lúa ở vùng nông nghiệp đô thị tại Miền trung Việt Nam. Ảnh viễn thám Sentinel- 2A thu nhận vào 30/6/2018 đã được giải đoán bằng phương pháp định hướng đối hướng để thành lập bản đồ hệ thống nguồn nước tưới cho huyện Hòa Vang vào năm 2018, với kết quả độ chính xác tổng số là 91,33% và hệ số kappa là 0,87. Mặc dù với kết quả giải đoán có độ chính xác cao nhưng với độ phân giải không gian của ảnh Sentinel-2A là 20m x 20m rất khó để phân loại được các vùng đất lúa có diện tích nhỏ và phân bố phân tán. Nghiên cứu này đã thiết kế 5 khu vực bay thử nghiệm với 2.085 ảnh để thu thập dữ liệu từ UAV. Có thể thấy rằng dữ liệu ảnh từ UAV với độ phân giải siêu cao có thể nhận diện và phân biệt được một cách rõ ràng không chỉ ranh giới của các thửa đất lúa, hệ thống nguồn nước như sông hồ, mà còn cả những đối tượng kênh mương thủy lợi nhỏ. Kết quả giải đoán các ảnh bay chụp bằng UAV sử dụng dụng phương pháp định hướng đối tượng, nghiên cứu này đã hiệu chỉnh được kết quả giải đoán ảnh Sentinel 2A. Kết quả cho thấy việc kết hợp dữ liệu viễn thám với UAV là hoàn toàn có khả năng sử dụng để hỗ trợ độ chính xác thành lập bản đồ hệ thống nguồn nước cho đất trồng lúa ở vùng nông nghiệp đô thị.</em></p> </div> </div> </div>Phuong Thi TRANPhuong Do Minh TRUONGHoang Viet HOHai Thi NGUYENNgoc Bich NGUYEN
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-12122909910.13141/jve.vol12.no2.pp90-99Assessing damages of agricultural land due to flooding in a lagoon region based on remote sensing and GIS: case study of the Quang Dien district, Thua Thien Hue province, central Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/262
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>This study aims to create a flood extent map with Sentinel imagery and to evaluate impacts on agricultural land in the lagoon region of central Vietnam. In this study, remote sensing images, obtained from 2017 to 2019, were used to simultaneously map the land cover status of a flood in the Quang Dien district. This study highlights flooded areas from Sentinel-2 images by calculating some indicators such as the Land Surface Water Index (LSWI) and the Enhanced Vegetation Index (EVI). Comparisons between the floodplain samples (GPS point-based) and flood mapping results, with the ground-truth data, indicate that the overall accuracy and Kappa coefficients were 97.9% and 0.62 respectively for 2017; the values for 2019 were 95.7% and 0.77 for the same coefficients. Land use maps overlying the flood-affected maps show that approximately 11% of the agriculture land area was affected by floods in 2019 comparison to a 10% in 2017. Wet rice was the most affected crop with the flooded area accounting for more than 70% of the district under each flood event. The most affected communes are: Quang An, Quang Phuoc and Quang Thanh. This study provides valuable information for flood disaster planning, mitigation and recovery activities in Vietnam.</p> <p><em>Mục tiêu của nghiên cứu là lập bản đồ phân bố ngập lụt với hình ảnh vệ tinh Sentinel và đánh giá ảnh hưởng ngập lụt đến sử dụng đất nông nghiệp ở vùng đầm phá miền Trung, Việt Nam. Trong nghiên cứu này, ảnh viễn thám thu nhận giai đoạn 2017- 2019 được sử dụng để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm bị ngập nước trên địa bàn huyện Quảng Điền. Nghiên cứu đã xác định được vùng ngập lụt ở huyện Quảng Điền bằng phương pháp phân loại chỉ số mặt nước (Land Surface Water Index – LSWI) và chỉ số khác biệt thực vật (Enhanced Vegetation Index-EVI) từ ảnh Sentinel-2. Xác định vùng nước lũ bị che khuất bởi mây bằng mô hình số hóa độ cao (DEM). Kết quả phân loại vùng ngập lụt được so sánh với giá trị tham chiếu mặt đất cho thấy độ chính xác tổng thể và hệ số Kappa đạt được trong năm 2017 là 97,9% và 0,62; trong khi năm 2019 đạt 95,7% và 0.77. Bản đồ sử dụng đất chồng lên bản đồ lũ lụt cho thấy khoảng 11% diện tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi lũ lụt năm 2019 so với 10% năm 2017. Cây lúa nước là cây trồng bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với diện tích bị ngập lụt chiếm hơn 70% diện tích lúa của huyện. Các xã bị ngập lớn là xã Quảng An, Quảng Phước và Quảng Thành. Nghiên cứu này cung cấp thông tin có giá trị cho các hoạt động lập kế hoạch, giảm nhẹ và phục hồi thiên tai lũ lụt ở Việt Nam.</em></p> </div> </div> </div>Ngoc Bich NGUYENNgu Huu NGUYENDuc Thanh TRANPhuong Thi TRANTung Gia PHAMTri Minh NGUYEN
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212210010710.13141/jve.vol12.no2.pp100-107Assessment of physical land suitability by GIS-based fuzzy AHP for rubber plantation at the Nam Dong district, Thua Thien Hue province
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/263
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>This research was conducted to determine the main influences and physical factors of land suitability for rubber plantation in the Nam Dong district, Thua Thien Hue province. Six factors such as soil type, soil texture, soil thickness, slope, soil pH and soil organic matter content were considered. Results indicate that soil thickness is has the highest role on the land suitability analysis while soil pH has the lowest. The physical land suitability of rubber plantation was divided into 4 levels: very suitable (10.1%), suitable (15.5%), slightly suitable (3.6%), and currently not suitable (70.8%). This research provides important information for rubber cultivation in projected agricultural land use planning of the Nam Dong district.</p> <p><em>Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến sự thích nghi đất đai của loại hình sử dụng đất trồng cây cao su trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có 6 yếu tố được xem xét trong nghiên cứu này bao gồm: loại đất, thành phần cơ giới, tầng dày canh tác, độ dốc, độ chua và hàm lượng mùn trong đất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tầng dày canh tác là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc sử dụng đất trồng cây cao su, trong khi đó độ chua là yếu tố có ảnh hưởng ít nhất. Sự thích nghi tự nhiên của loại hình sử dụng đất trồng cây cao su được chia thành 4 mức độ bao gồm rất thích nghi (10,1%), thích nghi (15,5%), tương đối thích nghi (3,6%) và hiện taị không thích nghi (70,8%). Nghiên cứu này cung cấp những thông tin cần thiết và hữu ích cho việc quy hoạch sử dụng đất trồng cây cao su trên địa bàn huyện Nam Đông.</em></p> </div> </div> </div>Thi Minh Chau TRANDinh Huy LENgoc Phuong Quy LEThi Hai NGUYENTrong Tan TRANNgan Ha TRINH
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212210811310.13141/jve.vol12.no2.pp108-113Assessing local people’s satisfaction on resettlement arrangements of A Luoi Hydropower project, Thua Thien Hue Province
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/274
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>This study aims to estimate the level of satisfaction about resettlement arrangements for local people who have been affected by A Luoi hydroelectric construction project in the Thua Thien Hue province. This research used the Likert scale method to assess the satisfaction level of 98 households living in two of the resettlement sites. Results illustrate that there is variations in the level of satisfaction of local people in the two resettlement sites, Hong Thuong and Hong Ha. In the resettlement area (RA) of the Hong Thuong Commune, people are dissatisfied with the location arrangement. There is a lack of quality in the houses built, been damaged, cracked and degraded, since the construction design is not appropriate for the customs and practices of local people, with a satisfaction rating of 1.07. Meanwhile, at the resettlement site of the Hong Ha commune, people felt satisfied with the arrangement site of the RA and allocated residential land area with the satisfaction rating of 4.19. Our results will help the government, as well as the project owners, to understand the points of dissatisfaction of local people in order to have accordant solutions, ensuring the stable life for local people in those settlement areas.</p> <p><em>Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá được mức độ hài lòng của người dân về việc bố trí tái định cư (TĐC) cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án xây dựng thuỷ điện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thang đo Likert để đánh giá mức độ hài lòng của 98 hộ dân sống tại hai khu tái định cư Hồng Thượng và Hồng Hạ. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự khác nhau về mức độ hài lòng của người dân tại hai khu TĐC. Tại khu TĐC Hồng Thượng người dân thấy không hài lòng về địa điểm bố trí TĐC, nhà ở được xây dựng thiếu chất lượng đã bị hư hỏng, nứt nẻ xuống cấp, thiết kế xây dựng không phù hợp với phong tục, tập quán của người dân địa phương, với chỉ số đánh giá hài lòng là 1,07. Trong khi đó, tại khu TĐC xã Hồng Hạ người dân lại thấy hài lòng về điểm bố trí TĐC và diện tích đất ở được cấp, với chỉ số đánh giá hài lòng là 4,19. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho chính quyền cũng như chủ đầu tư dự án nắm rõ những điểm không hài lòng của người dân để có hướng giải quyết phù hợp nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân tại nơi tái định cư.</em></p> </div> </div> </div>Thi Hai NGUYENNgoc Phuong Quy LELe Phuong Anh TRANThi Hong Nghiep HOAIThi Phuong TRAN
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212211412210.13141/jve.vol12.no2.pp114-122Understanding local and scientific knowledge about flooding adaptations in low-lying areas of Central Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/264
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>This research focuses on clarifying the local and scientific knowledge about flooding adaptations, the interaction between local knowledge and scientific information in the low-lying area of Central Vietnam is analyzed. Data was obtained using three techniques including: semi-structured interviews, direct observation and household surveys. Responses indicate that the villagers have accumulated and inherited this type of knowledge in their society for a long time. The level of local knowledge is affected by gender, occupation and house location. This implies that the villagers’ social roles and their everyday interactions with the natural environment have nurtured an accumulated local knowledge. Scientific information is provided by the National Committee for Flood and Storm Control and National Center for Hydrometeorology Prediction. It contains information regarding disaster type, intensity, risk level and directions. The information is transferred to local people through mass media, social networks and official documents. However, local people are credulous toward scientific information given by the state. It was found that many villagers are not likely to follow the official guideline, especially the villagers with a high level of local knowledge.</p> <p><em>Nghiên cứu tập trung làm rõ kiến thức bản địa và khoa học về thích ứng lũ lụt cũng như mối tương tác của chúng ở vùng trũng thấp miền Trung Việt Nam. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng kết hợp ba phương pháp bao gồm phỏng vấn bán cấu trúc, quan sát trực tiếp và khảo sát hộ gia đình. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng người dân đã tích lũy và kế thừa kiến thức bản địa từ xã hội của họ trong một thời gian dài. Mức độ kiến thức bản địa bị ảnh hưởng bởi giới tính, nghề nghiệp và vị trí nhà ở. Vai trò xã hội và những tương tác hàng ngày của người dân với môi trường tự nhiên đã nuôi dưỡng và tích lũy kiến thức bản địa. Thông tin khoa học được cung cấp bởi Ủy ban Phòng chống lụt bão Quốc gia và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia. Các thông tin về loại thiên tai, cường độ, mức độ rủi ro và hướng chỉ dẫn được thông báo. Thông tin này được chuyển đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và các văn bản chính thức. Tuy nhiên, người dân địa phương chủ quan trước những thông tin khoa học do cơ quan nhà nước đưa ra. Nhiều người dân không tuân theo các hướng dẫn chính thức của chính quyền địa phương, đặc biệt là những người có mức độ kiến thức bản địa được đánh giá cao.</em></p> </div> </div> </div>Huynh Bao Chau TRANFumikazu UBUKATA
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212212313110.13141/jve.vol12.no2.pp123-131Adaptation of leaf morphology of the Eurycoma longifolia Jack to different site conditions in the province of Thua Thien Hue, Central Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/275
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>Leaf area and stomata are important parameters in studies of taxonomic classification since both parameters might reflect the plant adaptation mechanisms to different environmental conditions. This study analyzed <em>Eurycoma longifolia</em> Jack leaf traits in different ecological regions (moisture zone: A Luoi, Bach Ma, Nam Dong; dry zone: Phong Dien) and leaves of seedlings in the nursery. The study used scanners and Images to measure leaf area; imagej and the AxioVision SE64 softwares were used to evaluate stomatal density by separating the lower cuticle through a clear nail polish impression. Our results showed that the leaf area of mature trees from the dry zone is smaller (355.7 and 484.1 cm<sup>2</sup>/leaf), however, the stomata density is higher than that of the humid area (284.4 and 137.9 stomata/mm<sup>2</sup>). Under the same nursery conditions, the seedlings' leaf area was similar while seedlings' stomatal density, originated from the dry zone, was lower. Results indicate that the stomatal density changes as an adaptation to changing habitat conditions. This study gives indicates that <em>E. longifolia</em> is a tree species with high adaptability given the leaf morphology changes under a changing climate. Therefore, this tree species should be a priority for planting in order to increase biodiversity in different ecological regions.</p> <p><em>Đặc điểm diện tích lá và mật độ khí khổng là những thông số quan trọng trong các nghiên cứu phân loại học nhằm phản ánh cơ chế thích nghi của thực vật với điều kiện sống. Vì thế nghiên cứu này đã tiến hành phân tích các đặc điểm của lá cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) từ các vùng khác nhau (A Lưới, Bạch Mã, Nam Đông: vùng ẩm và Phong Điền: vùng khô) và lá cây con của chúng ở vườn ươm. Nghiên cứu đã sử dụng máy quét và ImageJ để đo diện tích lá và phần mềm AxioVision SE64 và ImageJ để đánh giá mật độ khí khổng thông qua tách lớp biểu bì phía dưới lá qua lớp sơn mỏng Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích lá của cây trưởng thành từ vùng khô nhỏ hơn (355.7 and 484.1 cm<sup>2</sup>/leaf) nhưng mật độ khí khổng lại lớn hơn so với vùng ẩm (284.4 and 137.9 stomata/mm<sup>2</sup>). Tuy nhiên, cùng điều kiện sống ở vườn ươm, diện tích lá của cây con tương tự nhau trong khi mật độ khí khổng của cây con có nguồn gốc từ vùng khô lại thấp hơn. Kết quả này chỉ ra rằng sự thay đổi của mật độ khí khổng như là một sự thích nghi với thay đổi của điều kiện môi trường sống. Từ đó nghiên cứu này cho thấy cây Bách bệnh là một loài cây gỗ với khả năng thích nghi cao nhờ sự thay đổi về đặc điểm hình thái lá khi thay đổi khí hậu cho nên loài cây này nên được ưu tiên trong việc gây trồng nhằm tăng cường tính đa dạng cho các vùng sinh thái khác nhau.</em></p> </div> </div> </div>Thi Yen VANHoang Loc NGUYENThi Hong Mai NGUYENDoris KRABEL
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212213214110.13141/jve.vol12.no2.pp132-141Development of a solar/LED lighting system for a plant tissue culture room
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/265
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>As the green energy, sunlight provides a friendly-environment and reduces electricity used for lighting. Our target is to enhance the use of natural energy and minimize the consumption of electricity for improving indoor environments. For this reason, a hybrid lighting system, combining sunlight with LEDs for plant tissue culture, are presented. The optical fiber daylighting system consists of three main parts: concentration, collimation beam, and transportation. The concentration part is formed by Fresnel lenses to collect and focus the sunlight into a small area by a non-imaging optical effect. The collimation part consists of optical filters and collimator lenses; the optical filters are used to reflect the ultraviolet (UV) and near infrared (NIR) regions, therefore, only the visible range of the solar light can be transmitted. The transportation part is a large-core optical fiber bundle. To increase the coupling efficiency, the collimator lens is used to expand and to collimate the focused light beam. The collimated light beam is then transported by the optical fiber bundle into a plant tissue culture room. In order to keep the plant tissue culture room at a constant illumination, a lighting control system based on LEDs is used to compensate variations of the natural light. In this paper, a prototype of optical fiber daylighting system and our proposed application will be presented.</p> <div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p><em>Ánh sáng mặt trời, một nguồn năng lượng xanh, được sử dụng cho chiếu sáng nhằm mang lại nguồn ánh sáng thân thiện với môi trường và giảm điện năng. Mục tiêu của chúng tôi là tăng cường sử dụng năng lượng tự nhiên và linh kiện tiêu thụ điện thấp để cải thiện môi trường ánh sáng trong nhà và giảm tiêu thụ điện cho chiếu sáng. Vì lý do này, một hệ thống chiếu sáng kết hợp ánh sáng mặt trời với đèn LED để nuôi cấy mô thực vật sẽ được trình bày. Hệ thống chiếu sáng ban ngày bằng sợi quang bao gồm ba phần chính:Bộ phận thu nhận và hội tụ ánh sáng, bộ phận chuẩn trực chùm sáng và bộ phận vận chuyển ánh sáng mặt trời tới nơi cần chiếu sáng. Phần tập trung được hình thành bởi một thấu kính Fresnel để thu thập và hội tụ ánh sáng mặt trời vào một vùng nhỏ bằng hiệu ứng quang học không tạo ảnh. Bộ phận chuẩn trực chumg sáng bao gồm bộ lọc quang học và thấu kính chuẩn trực. Bộ phận vận chuyển là các bó sợi quang lõi lớn. Bộ lọc quang học được sử dụng để phản xạ vùng cực tím (UV) và vùng hồng ngoại gần (NIR), chỉ cho phần ánh sáng nhìn thấy truyền qua. Để tăng hiệu quả ghép nối, thấu kính chuẩn trực được sử dụng để mở rộng và chuẩn trực chùm ánh sáng hội tụ. Chùm sáng chuẩn trực sau đó được vận chuyển bởi bó sợi quang vào phòng nuôi cấy mô thực vật. Để giữ cho phòng nuôi cấy mô thực vật được chiếu sáng liên tục, một hệ thống điều khiển ánh sáng dựa trên đèn LED để bù lại sự biến đổi của ánh sáng tự nhiên. Trong bài báo này, một nguyên mẫu của hệ thống chiếu sáng ban ngày bằng sợi quang và ứng dụng đề xuất của hệ thống sẽ được trình bày.</em></p> </div> </div> </div> </div> </div> </div>Thi Nghiem VUQuoc Tien TRANQuang Cong TONGManh Hieu NGUYENNgoc Minh KIEUNgoc Hai VUHoang VUShin SEOYONG
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212214214710.13141/jve.vol12.no2.pp142-147Indigenous knowledge in climate change adaptation: Case studies of ethnic minorities in the Northern Mountain Region of Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/267
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>This study aims to investigate the indigenous knowledge (IK) of three ethnic minority groups in the Northern Mountain Region (NMR) of Vietnam. The groups include (1) Tay people who live at lower elevations; (2) a Dao community who tend to live in the middle elevations and (3) Hmong farmers who mainly reside at higher elevations areas of the mountain. This research intends to identify climate change (CC) and its impact on agricultural cultivation and find out how these groups can adapt to CC by applying their IK in agriculture practices. Data was collected through focus group discussions (n=9), in-depth interviews (n=80), and participant observation. From the 80 respondents, 27 live in Bac Kan province, 23 in Yen Bai province and 30 in Son La province; those who had experience in agricultural production, elderly and village heads. The results show that the NMR weather has significant changes that negatively impact agriculture cultivation and local livelihood. Although the respondents are from different ethnic minorities, these farmers are highly aware of the CC risks, leading into adaptation practices. While the Tay people's major adaptation strategies include the use of a variety of native plants and changing planting calendars, the Dao and Hmong people apply intercropping and local techniques methods in terracing fields using local varieties of livestock. Our findings highlight the importance of using the IK of ethnic minorities in adaptation towards CC. A better targeting about the use of local resources in future national policies and projects is encouraged.</p> <p><em>Nghiên cứu này nhằm thu thập kiến thức bản địa (IK) của ba nhóm dân tộc thiểu số ở Miền núi phía Bắc (MNPB) của Việt Nam bao gồm (1) dân tộc Tày chủ yếu sống ở vùng thấp; (2) Người Dao có xu hướng sống ở các độ cao trung bình; và (3) người Hmông chủ yếu cư trú ở các khu vực đồi núi cao. Nghiên cứu này nhằm xác định tình hình biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của nó đối với sản xuất nông nghiệp, đồng thời tìm hiểu cách thức các nhóm dân tộc thiểu số này có thể thích ứng với BĐKH bằng cách áp dụng các kiến thức bản địa của họ vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp. Dữ liệu được thu thập thông qua thảo luận nhóm tập trung (n = 9), phỏng vấn sâu (n = 80) và quan sát người tham gia. Trong số 80 người được hỏi, có 27 người sống ở tỉnh Bắc Kạn; 23 người ở tỉnh Yên Bái và 30 người ở tỉnh Sơn La, là những người có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, người cao tuổi và trưởng thôn. Kết quả cho thấy thời tiết ở khu vực MNPB đã có những thay đổi so với trước gây tác động xấu đến canh tác nông nghiệp và sinh kế của cộng đồng. Mặc dù những người được hỏi từ các dân tộc khác nhau nhưng họ đều nhận thức được sự thay đổi này của thời tiết, do đó họ đã có những thích ứng riêng. Trong khi người Tày sử dụng giống cây trồng địa phương và thay đổi lịch thời vụ thì người Dao và Hmong chọn phương pháp xen canh và áp dụng kỹ thuật bản địa trên đất ruộng bậc thang và sử dụng gióng vật nuôi bản địa. Các phát hiện của chúng tôi giúp hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng IK trong thích ứng với BĐKH của các dân tộc thiểu số, từ đó có thể hướng đến mục tiêu tốt hơn việc sử dụng các nguồn lực địa phương trong các chính sách và dự án quốc gia trong tương lai.</em></p> </div> </div> </div>Thi Thu Huong KIEUThi Ngan NGUYENThi Hien Thuong NGUYENThi Hai Anh VUDo Huong Giang NGUYENQuang Tan NGUYEN
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212215516110.13141/jve.vol12.no2.pp155-161Selection of nitrogen fixation and phosphate solubilizing bacteria from cultivating soil samples of Hung Yen province in Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/259
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>The nitrogen fixing bacteria (NFB) and phosphate solubilizing bacteria (PSB) are used widely for producing of microbiological fertilizers. This study aims to seek nitrogen-fixing and phosphate-solubilizing bacteria strains to add to the collection of candidate strains for producing single and multi-function microbiological fertilizers. From 40 soil samples of 8 fields for cultivating rice, medicinal plants and vegetables, 15 NFB strains and 12 PSB strains were isolated and determined the ability of fixing nitrogen and solubilizing inorganic phosphate compound through creation of NH<sub>4</sub><sup>+</sup> and PO<sub>4</sub><sup>-</sup> in culture medium. Among 15 NFB strains, the fixing nitrogen activities of 7 strains were much higher than the remaining strains, including NFBR3, NFBV2, NFBM5, NFBM3, NFBM1, NFBV5 and NFBR2 with NH<sub>4</sub><sup>+</sup> concentration 18.85 mg/l, 18.41 mg/l, 17.32 mg/l, 16.19 mg/l, 15.49 mg/l, 12.83 mg/l and 12.57 mg/l, respectively Among 12 PSB strains, The ability of solubilizing phosphate of 5 strains were higher than the others, including PSBM2, PSBR1, PSBV1, PSBR5 and PSBR3 with PO<sub>4</sub><sup>-</sup> concentration 14.49 mg/l, 11.83 mg/l, 11.33 mg/l, 10.65 mg/l, 10.37 mg/l, respectively. 3 NFB strains (NFBR3, NFBV2, NFBM5) and 3 PSB strains (PSBM2, PSBR1, PSBV1) with higher activity were identified by 16S-rDNA sequence analysis and comparing to some homologous sequences in genbank. The results showed that NFBR3 was identified as <em>Azotobacter vinelandii</em>, NFBV2 as <em>Azopirillum brasilense</em>, NFBM5 as <em>Azotobacter chroococum</em>, PSBM2 and PSBV1 as <em>Pseudomonas fluorescens</em> and PSBR1 as <em>Bacillus subtilis</em>.</p> <div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p><em>Vi khuẩn cố định nitơ (NFB) và vi khuẩn phân giải phosphate (PSB) được sử dụng rộng rãi trong sản xuất phân bón vi sinh. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm kiếm các chủng vi khuẩn cố định nitơ và hòa tan phosphate, bổ sung vào bộ sưu tập các chủng dự tuyển cho sản xuất phân bón vi sinh đơn và đa chức năng. Từ 40 mẫu đất của 8 ruộng trồng lúa, cây dược liệu và rau màu, 15 chủng NFB và 12 chủng PSB đã được phân lập và xác định khả năng cố định nitơ và phân giải phosphate vô cơ thông qua sự tạo thành NH4+ và PO4- trong môi trường nuôi cấy. Trong số 15 chủng NFB, có 7 chủng có hoạt tính cố định nitơ cao hơn những chủng còn lại, bao gồm các chủng NFBR3, NFBV2, NFBM5, NFBM3, NFBM1, NFBV5 và NFBR2 với nồng độ NH4+ lần lượt là 18.85mg/l, 18.41 mg/l, 17.32 mg/l, 16.19 mg/l, 15.49 mg/l, 12.83 mg/l và 12.5 7mg/l. Trong số 12, có 5 chủng có khả năng phân giải phosphate cao hơn những chủng khác, bao gồm chủng PSBM2, PSBR1, PSBV1, PSBR5 và PSBR3 với nồng độ PO4- lần lượt là 14.49 mg/l, 11.83 mg/l, 11.33 mg/l, 10.65 mg/l và 10.37 mg/l. Các chủng NFB và PSB này đều xuất hiện ơ các mẫu đất trồng lúa, đất trồng cây dược liệu và đất trồng rau màu. 3 chủng NFB và 3 chủng PSB với hoạt tính cố định nitơ và phân giải phosphate cao hơn được định loại bằng phân tích trình tự gen 16S-rDNA và so sánh với một số trình tự tương đồng trong genebank. Kết quả chỉ ra rằng chủng NFBR3 được định danh là Azotobacter vinelandii, chủng NFBV2 là Azopirillum brasilense, chủng NFBM5 là Azotobacter chroococum, chủng PSBM2 và chủng PSBV1 là Pseudomonas fluorescens và chủng PSBR1 là Bacillus subtilis.</em></p> </div> </div> </div> </div> </div> </div>Thi Quyen HAThi Thu Ha CHU
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212216216810.13141/jve.vol12.no2.pp162-168Using cassava waste of the cassava starch processing as food for raising African Nightcrawler (Eudrilus eugeniae) to obtain vermicomposting and earthworm biomass
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/268
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>The raising earthworms by cassava waste is a useful solution to reduce environmental pollution caused by cassava starch processing. In this study, cassava waste (including cassava peel, cassava pieces and soil) was used as a food source for raising African Nightcrawler (<em>Eudrilus eugeniae</em>) with three experiments: E1, earthworms were raised in crushed cassava waste right after being discharged; E2, earthworms raised in crushed cassava waste that had been incubated with organic matter after decomposing microbiological preparation for the previous two weeks; E3, earthworms were raised in crushed cassava waste that had self-decomposed naturally for the previous two weeks. The cassava waste was decomposed naturally for 4 weeks for control. The results showed that the content of organic matter, humic acid and total nitrogen in organic cassava humus, obtaining from experiments, increased compared to the control; the total organic matter content reached from 10.4%-15.7%, higher than the control (8.2%) from 1.27-1.92 times, humic acid content reached 0.6 - 0.8% and total nitrogen reached 0.3%. Experiment 3 had the highest quality of humus (organic matter content 15.7%, total nitrogen 0.3%, humic acid 0.7% and fulvic acid 0.5%). The experiment 3 also had the highest earthworm biomass (3.6kg), increasing 30.5% compared to experiment 1 and 19.4% comparing to experiment 2. Therefore, experiment 3 was proposed for application in treatment of cassava waste at larger scale. The organic humus obtaining from raising earthworms by cassava waste can be used as raw material for vermicompost production. The earthworm biomass can be used as protein-rich food for domestic animals (such as chicken, tortoise, eel, fish, etc) or used as nutritious fertilizer.</p> <p><em>Nuôi giun bằng phế liệu sắn là giải pháp hữu ích nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chế biến tinh bột sắn gây ra. Trong nghiên cứu này, bã thải sắn (bao gồm vỏ, đầu mẩu sắn và bùn đất) được sử dụng làm nguồn thức ăn giun đất Châu Phi (African Nightcrawler (Eudrilus eugeniae) với các thí nghiệm như sau: Thí nghiệm 1: Giun quế được nuôi trong bã thải sắn nghiền ngay sau khi được loại bỏ; Thí nghiệm 2: giun đất được nuôi trong bã thải sắn nghiền đã được ủ với chế phẩm vi sinh phân hủy chất hữu cơ trong hai tuần trước đó; Thí nghiệm 3: Giun đất được nuôi trong bã thải sắn nghiền được để tự phân hủy tự nhiên trong hai tuần trước đó. Đối chứng là bã thải sắn để phân hủy tự nhiên trong 4 tuần. Bên cạnh đó, bã thải sắn nghiền còn được ủ bằng chế phẩm vi sinh phân hủy chất hữu cơ trong 4 tuần để cung cấp thêm số liệu so sánh giữa các thí nghiệm (Thí nghiệm 4). Các thí nghiệm được theo dõi trong 4 tuần. Kết quả cho thấy: Kết quả cho thấy: hàm lượng chất hữu cơ, axit humic và nitơ tổng trong mùn sắn hữu cơ thu được từ thí nghiệm đều tăng so với đối chứng: hàm lượng chất hữu cơ tổng số đạt từ 10,4% -15,7%, caohơn đối chứng (8,2%) so với 1,27-1,92 lần, hàm lượng axit humic đạt 0,6 - 0,8% và nitơ tổng số đạt 0,3%. Trong đó, thí nghiệm 3 có chất lượng mùn cao nhất (hàm lượng chất hữu cơ 15,7%, đạm tổng số 0,3%, axit humic 0,7% và axit fulvic 0,5%). Thí nghiệm 3 cũng có sinh khối giun quế cao nhất (3,6kg), tăng 30,5% so với thí nghiệm 1 và 19,4% so với thí nghiệm 2. Do đó, thí nghiệm 3 đã được đề xuất ứng dụng để xử lý phế thải sắn ở quy mô lớn hơn. Chất mùn hữu cơ thu được từ việc nuôi trùn quế bằng phế thải sắn có thể được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất phân trùn quế. Sinh khối trùn quế có thể dùng làm thức ăn giàu đạm cho vật nuôi (như gà, ba ba, lươn, cá ...) hoặc làm phân bón dinh dưỡng.</em></p> </div> </div> </div>Thi Minh Thanh LEDuc Anh HOANGHa Phuong NGUYENViet Van TRINHThi Hoa TRANThi Mai Anh DANGThi Quyen HA
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212216917610.13141/jve.vol12.no2.pp169-176Establishment of the criteria of the green city for developing cities
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/269
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>Building a livable city is the top objective of local governments. "Green City" is concerned, researched, and constructed effectively in some cities around the world. The paper is to identify a green city's benefits to humans and the environment. Moreover, this study also establishes criteria of the green city according to international standards in emerging cities, especially in 5 criteria such as green space and land use, atmosphere, water resource, and energy supply. Finally, the criteria of the green city established are used for scoring and assessing Vung Tau city. Currently, Vung Tau city has 60.9 scores below a green city's standards with 65 scores; however, it can be changed by proposals in development policies to get 71.3 scores.</p> <p><em>Việc xây dựng một thành phố đáng sống là một mục tiêu hàng đầu của các chính phủ địa phương. Thành phố xanh “Green City” đang được quan tâm, nghiên cứu, và xây dựng một cách hiệu quả tại nhiều thành phố trên thế giới. Bài báo này sẽ làm rõ ràng những chức năng mà một thành phố xanh mang lại. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng xây dựng những tiêu chí của thành phố xanh đạt tiêu chuẩn quốc tế tại các thành phố đang phát triển, đặc biệt là 5 tiêu chí không gian xanh và sử dụng đất; giao thông; không khí; nguồn nước; nguồn năng lượng. Hơn nữa, việc ứng dụng các tiêu chí thành phố xanh cho việc chấm điểm và đánh giá Thành phố Vũng Tàu. Hiện nay, thành phố Vũng Tàu được chấm 60.9 điểm, mức điểm này ở dưới tiêu chuẩn của một thành phố xanh là 65 điểm, tuy nhiên trong tương lai gần với những chính sách phát triển phù hợp thì số điểm này có thể tăng lên đến 69.3 điểm.</em></p> </div> </div> </div>Duy Hung TRANHoang Tien LENgoc Han CHAU
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212217718310.13141/jve.vol12.no2.pp177-183An update and reassessment of vascular plant species richness and distribution in Bach Ma National Park, Central Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/270
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>Bach Ma National Park (BMNP) is recognized as an essential biodiversity hotspot in Vietnam because of its diverse topography, high species richness and threatened and endemic species. This study updates the richness and distribution of vascular plant species in the BMNP by intergrading data from literature, field surveys, key-informant interviews and participatory observations. Our results showed that the park has a high diversity of vascular plants with 1,874 species belonging to 192 families, 6 phylums including Psilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta, and Magnoliophyta. It also indicates that 199 out of 1,874 vascular species in the BMNP are listed as endangered, precious and rare plant species of Vietnam. In particular, 55 species are part of the IUCN 2020 list, in which 9 are critically endangered species (CR), 15 are endangered species (EN), and 31 are vulnerable species (VU). According to the rankings of the Red List Vietnam (2007), 6 species of CR (accounting for 13.64% compared with the whole country), 36 species of EN (20%), and 52 species of VU (26%) were found in this area. The results provided that vascular plant species are distributed into 2 types based on high altitude (threshold at 900m), but there are no dominant communities. The findings may be essential information for foresters and biologists to recognize and use it as the newest update for their next scientific research in conservation and resource management.</p> <p><em>Vườn Quốc gia (VQG) Bạch Mã được xem là một điểm nóng đa dạng sinh học quan trọng ở Việt Nam vì địa hình đa dạng, độ phong phú loài cao, đặc biệt là các loài đặc hữu và nguy cấp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cập nhật sự phong phú và phân bố của các loài thực vật bậc cao tại VQG Bạch Mã bằng cách kết hợp dữ liệu từ tổng quan tài liệu, khảo sát thực địa, phỏng vấn người am hiểu và điều tra có sự tham gia. Kết quả cho thấy VQG có hệ thực vật bậc cao phong phú với 1.874 loài, thuộc 192 họ, 6 ngành bao gồm Psilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta, Magnoliophyta. Kết quả chỉ ra rằng 199 trong số 1.874 loài thực vật bậc cao tại VQG này được xếp vào danh sách các loài nguy cấp của Việt Nam. Đặc biệt, có 55 loài thuộc danh mục của IUCN năm 2020, trong đó có 9 loài Cực kỳ nguy cấp (CR), 15 loài Nguy cấp (EN) và 31 loài Sẽ nguy cấp (VU). Trong khi đó, theo xếp hạng của Sách Đỏ Việt Nam (2007), nghiên cứu cho thấy có 6 loài CR (chiếm 13,64% so với cả nước), 36 loài EN (20%) và 52 loài VU (26%). Phát hiện của chúng tôi cũng chỉ ra rằng đặc điểm phân bố của các loài thực vật bậc cao ở VQG Bạch Mã gồm 2 kiểu rừng dựa trên độ cao (mức 900m), nhưng không có quần xã nào chiếm ưu thế. Các kết quả này được kỳ vọng sẽ là nguồn thông tin cần thiết cho các nhà hoạt động lâm nghiệp và sinh vật học sử dụng nó như một bản cập nhật mới nhất cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo trong bảo tồn và quản lý tài nguyên.</em></p> </div> </div> </div>Hoang Khanh Linh NGUYENQuang Tan NGUYENTrung Dong DONguyen Thoi Trung LEGia Tung PHAMThanh An LEVu Bao Chi NGUYEN
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212218419210.13141/jve.vol12.no2.pp184-192Crude oil-utilizing strain Desulfovibrio vulgaris D107G3, a mesophilic sulfate-reducing bacterium isolated from Bach Ho gas-oil field in Vung Tau, Vietnam
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/277
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>Some of anaerobic, mesophilic sulfate-reducing bacteria that produce H<sub>2</sub>S and cause microbial metal corrosion can degrade crude oil in anaerobic conditions. In this study, a mesophilic sulfate-reducing bacterial strain D107G3 isolated from Bach Ho gas-oil field in Vung Tau, Vietnam that is able to utilize crude oil in the anaerobic condition is reported. The strain D107G3 was classified as a Gram-negative bacterium by using Gram staining method. Basing on scanning microscopy observation, the cell of a strain D107G3 had a curved rod shape. The 16S rRNA gene sequence analysis showed that the strain D107G3 was identified as <em>Desulfovibrio vulgaris</em> with 99.7% identity. The suitable conditions for its growth that was determined via estimating its H<sub>2</sub>S production was the modified Postgate B medium containing 1% (v/v) crude oil, 1% NaCl (w/v), pH 7 and 30°C incubation. In these conditions, the strain D107G3 can consume 11.4 % of crude oil total and oxidize heavy crude oil (≥ C45) for one month at anoxic condition. These obtained results not only contribute to the science but also continue to warn about the dangers of mesophilic sulfate reducing bacteria to the process of crude oil exploitation, use, and storage in Vung Tau, Vietnam.</p> <div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p><em>Trong bài báo này, chủng vi khuẩn khử sunphat (KSF) ưa ấm D107G3 phân lập từ giếng khoan dầu khí mỏ Bạch Hổ, Vũng Tàu, Việt Nam có khả năng sử dụng dầu thô trong điều kiện kị khí được công bố. Chủng D107G3 được xác định là vi khuẩn Gram âm nhờ phương pháp nhuộm Gram. Quan sát trên kính hiển vi điện tử quét cho thấy tế bào chủng D107G3 có hình que cong. Kết quả phân tích trình tự gen 16S rRNA đã xác định được chủng D107G3 thuộc loài Desulfovibrio vulgaris với độ tương đồng 99.7%. Thông qua đánh giá lượng H<sub>2</sub>S tạo thành đã khám phá được điều kiện thích hợp cho sinh trưởng của chủng D107G3: môi trường Postgate B cải tiến chứa 1% (v/v) dầu thô, 1 % NaCl (gL<sup>-1</sup>), pH 7 và nuôi cấy ở 30°C. Trong điều kiện đó, chủng D107G3 đã sử dụng được 11.4 % hàm lượng dầu tổng số, thành phần dầu bị phân huỷ là các n-parafin có mạch C≥45 sau 1 tháng nuôi cấy kỵ khí. Các kết quả này đóng góp về mặt khoa học và tiếp tục cảnh báo mối nguy hại của KSF ưa ấm đến việc khai thác, sử dụng và bảo quản dầu mỏ ở Vũng Tàu, Việt Nam.</em></p> </div> </div> </div> </div> </div> </div>Thi Thu Huyen NGUYENThi Kim Thoa TRANThuy Hien LAI
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212219319910.13141/jve.vol12.no2.pp193-199The role of urban agriculture for a resilient city
https://journals.qucosa.de/jve/article/view/266
<div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p>Humans are simultaneously facing challenges as climate change, epidemics and scarcity of food and water. It is estimated that by 2021 over 690 million of people will face hunger; by 2050 the global population will increase up to 10 billion with 68% of the population living in urban areas. By providing 30% of self-sufficient food in 2030, urban agriculture will be a practical concept to face these challenges. The work studies the role of agricultural land as a critical part for a resilient city. Parameters related to food production are also explored. As study case, this work aims to investigate the current food security of the Ho Chi Minh city (HCMC), offering productive green solutions at different scales from land-use planning, urban design to green roofs. For a production of 6.7 kg/day of vegetables a day, the costs of are approximately $10,000 for nearly 5.6 square meters of land; this points out A-Go-Gro technology as an effective measure for vertical farming. For example, 0.18 ha of green space can produce 2 tons of vegetables per day in the Lake View settlement (district 2 in HCMC). Moreover, due to green roofs, stormwater volumes directed into the sewer system are decreased by 65% and the penetration of electromagnetic radiation is reduced by 99.4%.</p> <div class="page" title="Page 1"> <div class="layoutArea"> <div class="column"> <p><em>Loài người đang đồng thời đối mặt với những thách thức như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, khan hiếm thực phẩm và nước. Ước tính đến năm 2021 có hơn 690 triệu người đói và đến năm 2050 dân số toàn cầu tăng lên gần 10 tỷ người, với 68% sống ở khu vực thành thị. Được sử dụng để tự cung tự cấp 30% lương thực vào năm 2030, nông nghiệp đô thị là một khái niệm hiệu quả cho những thách thức. Bài báo là nghiên cứu đất nông nghiệp như một phần quan trọng cho một thành phố có khả năng phục hồi. Các thông số liên quan đến sản xuất lương thực được nghiên cứu. Bài báo cũng tìm hiểu an ninh lương thực của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Hơn nữa, bài báo đưa ra các giải pháp phủ xanh hiệu quả trên các quy mô khác từ quy hoạch sử dụng đất, thiết kế đô thị đến mái nhà xanh tại các hộ gia đình. Với chi phí 10.000 USD và gần 5,6 mét vuông đất trồng 6,7 kg rau mỗi ngày, công nghệ A-Go-Gro là một biện pháp hữu hiệu cho canh tác theo chiều dọc. Như vậy 0,18 ha không gian xanh có thể sản xuất 2 tấn rau mỗi ngày tại khu dân cư Lake View ở quận 2. Hơn nữa, bằng cách làm mái nhà xanh, nước mưa giảm đến 65% vào hệ thống cống và sự xâm nhập bức xạ điện từ giảm 99,4%.</em></p> </div> </div> </div> </div> </div> </div>Hoang Tien LEThi Huong Ly VONgoc Han CHAU
##submission.copyrightStatement##
2020-11-122020-11-1212214815410.13141/jve.vol12.no2.pp148-154