Quantification of ragworm (Nereididae: Tylorrhychus) density in soil macrofauna communities in the Northern coastal area of Vietnam

Nghiên cứu định lượng rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) trong quần xã động vật đất macrofauna ở vùng ven biển miền Bắc Việt Nam

  • Quang Manh Vu Hanoi National University of Education (HNUE), 136 Xuan Thuy, Hanoi, Vietnam
  • Thi Ha Nguyen Hanoi National University of Education (HNUE), 136 Xuan Thuy, Hanoi, Vietnam; Graduate University of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam
Keywords: habitat type, ragworm rearing rice field, soil vertical layer, biomass, culture and sustainable conservation

Abstract

The study aims were focused on ragworms (Nereididae: Tylorrhynchus), their relations to other soil macrofauna animals as well as their distributional characteristics. We recorded 20 soil macrofauna orders belonging to 9 classes: Adenophorea: Araeolaimida, Gastropoda: Mesogastropoda & Stylommatophora, Polychaeta: Aciculata, Oligochaeta: Haplotaxida & Tubificidea, Hirudinea: Arhynchobdellida, Arachnida: Araneida, Crustacea: Decapoda, Myriapoda: Symphyla, Oniscomorpha, Juliformia & Scolopendromorpha, Insecta: Odonata, Orthoptera, Hemiptera, Homoptera, Coleoptera, Hymenoptera and Diplura, and one unidentified. Soil macrofauna diversity decreases following order of habitat types: (d) Grassland and (e) Cultivated field > (a) Thai Binh river bank and (b) Ragworm rearing rice field > (c) Dike. The soil macrofauna population densities decreases in the following order of habitat types: (c) > (d) > (a) > (e) > (b). Their biomass decreases in the following order: (d) > (c) > (e) > (b) > (a). Soil macrofauna diversity and their population densities decreases in the following order of soil vertical layers: (1) > (-2) > (-3) > (-4) > (-5). Their biomass decreases in the following order: (-1) > (-4) > (-2) > (-3) > (-5). Ragworm Tylorrhynchus was recorded in only one habitat type, the (b) ragworm reaing rice field, in which recorded were eight other macrofauna orders: Mesogastropoda (Gastropoda), Aciculata (Polygochaeta), Tubificidea (Oligochaeta), Arhynchobdellida (Hirudinea), Decapoda (Crustacea), Hemiptera, Coleoptera and Hymenoptera (Insecta), and an unidentified one. The macrofauna density was smallest in the habitat (b).

Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) được khảo sát trong mối liên hệ với các nhóm động vật đất Macrofauna khác, cùng đặc điểm phân bố theo sinh cảnh và tầng đất thẳng đứng. Xác định được 20 bộ động vật macrofauna đất thuộc 9 lớp: Adenophorea: Araeolaimida, Gastropoda: Mesogastropoda & Stylommatophora, Polychaeta: Aciculata, Oligochaeta: Haplotaxida & Tubificidea, Hirudinea: Arhynchobdellida, Arachnida: Araneida, Crustacea: Decapoda, Myriapoda: Symphyla, Oniscomorpha, Juliformia & Scolopendromorpha, Insecta: Odonata, Orthoptera, Hemiptera, Homoptera, Coleoptera, Hymenoptera & Diplura, một nhóm không xác định. Đa dạng các bộ động vật đất Macrofauna giảm theo thứ tự loại sinh cảnh sau: (d) & (e) >(a) & (b) >(c). Mật độ quần thể của động vật đất Macrofauna giảm theo thứ tự sau: (c) > (d) > (a) > (e) > (b). Sinh khối của chúng giảm theo thứ tự sau: (d) > (c) > (e) > (b) > (a). Đa dạng các bộ động vật đất Macrofauna và mật độ quần thể giảm theo thứ tự tầng đất thẳng đứng sau: (-1) > (-2) > (-3) > (-4) > (5). Sinh khối của chúng giảm theo thứ tự sau: (-1) > (-4) > (-2) > (-3) > (-5). Loài rươi (Tylorrhynchus sp.) chỉ ghi nhận được ở sinh cảnh (b) ruộng lúa nuôi rươi. Trong sinh cảnh này còn xác định được 8 bộ Macrofauna khác là Gastropoda: Mesogastropoda, Polygochaeta: Aciculata, Oligochaeta: Tubificidea, Hirudinea: Arhynchobdellida, Crustacea: Decapoda, Insecta: Hemiptera, Coleoptera, Hymenoptera, và không xác định được tên.

Published
2018-08-09
Section
Research articles